Các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh quan hệ huyết thống đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc sống hàng ngày, từ việc thừa kế tài sản đến quyền lợi gia đình và hợp đồng pháp lý. Đây là những tài liệu cần thiết để xác định mối quan hệ huyết thống giữa các cá nhân và thường được yêu cầu trong nhiều tình huống khác nhau. Hãy cùng DNA Testing tìm hiểu chi tiết về các loại giấy tờ và tài liệu này và vai trò quan trọng của chúng trong cuộc sống hàng ngày.
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ huyết thống
Các giấy tờ và tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân được quy định trong Điều 6 của Nghị định 62/2021/NĐ-CP bao gồm:
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân theo trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều 20 trong Luật Cư trú 2020, bao gồm:
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng bao gồm giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con bao gồm giấy khai sinh, chứng nhận hoặc quyết định về việc nuôi con nuôi, quyết định về việc nhận cha, mẹ, con, và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú. Đồng thời, hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin về quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con cũng được công nhận, cùng với quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch, hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân theo trường hợp quy định tại điểm b và điểm c, khoản 2 của Điều 20 trong Luật Cư trú 2020, bao gồm:
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột, cháu ruột bao gồm giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ bao gồm quyết định cử người giám hộ và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân;
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ bao gồm giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết, và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
- Giấy tờ chứng minh người cao tuổi bao gồm giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
- Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi bao gồm chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;
- Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên bao gồm giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
- Trong trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đã được đăng ký trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan đăng ký cư trú sẽ không yêu cầu công dân cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Các giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định của Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP bao gồm:
- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm thông tin về nhà ở.
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, đối với công trình đã hoàn thành và được cấp giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc bàn giao, nhận nhà ở từ doanh nghiệp kinh doanh nhà ở.
- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng, thừa kế, nhận góp vốn, hoặc đổi nhà ở phù hợp với quy định về đất đai và nhà ở.
- Giấy tờ về việc giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, hoặc cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Giấy tờ có xác nhận của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền về sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp.
- Giấy tờ chứng minh việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, hoặc xác nhận của cơ quan địa phương về việc phương tiện được sử dụng để ở.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc thuê, mượn, hoặc ở nhờ nhà ở hợp pháp, bao gồm văn bản cho thuê, mượn, hoặc ở nhờ từ cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức chứng minh về việc được cấp, sử dụng, chuyển nhượng nhà ở, hoặc có nhà ở được xây dựng trên đất giao để làm nhà ở.
Trong trường hợp công dân có thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, hoặc ở nhờ theo quy định tại khoản 3 của Điều 20 của Luật Cư trú 2020, cần phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú, bao gồm giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng, hoặc xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nếu thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối và chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú, thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ tự kiểm tra và xác minh thông tin, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
Xem thêm: Xét nghiệm ADN có khi nào sai không?